Hôm nay 8/5/2025, các ngân hàng cam kết duy trì mặt bằng lãi suất huy động ổn định, hợp lý, kết hợp minh bạch, viền tranh lành mạnh trong công tác huy động vốn.
Tại Hội nghị “Triển khai các giải pháp ổn định lãi suất gửi, giảm lãi suất cho vay” do hàng Nhà nước (NHNN) tổ chức chiều 4/8, đại diện các tổ chức tín dụng (TCTD) đã cam kết duy trì mặt bằng lãi suất huy động ổn định, hợp lý; minh bạch trong hoạt động và cạnh tranh lành mạnh trong công tác huy động vốn; tăng trưởng toàn bộ tín dụng, sẵn sàng chia sẻ một phần lợi nhuận để giảm lãi suất cho vay,…
Theo Phó Thống đốc NHNN Phạm Thanh Hà, tín dụng tăng trưởng tích cực ngay từ đầu năm, cải thiện so với cùng kỳ năm 2024. Đến ngày 29/7, tín dụng toàn hệ thống tăng 9,8% so với cuối năm 2024, tăng 19,75% so với cùng kỳ – Tăng cường tích cực so với các năm gần đây.
Mặt bằng lãi suất gửi tiếp tục diễn biến tương đối ổn định, lãi suất cho vay tiếp tục có xu hướng giảm vào cuối năm 2024.
Đến nay kinh tế tiếp tục duy trì đà tăng trưởng, GDP 6 tháng đầu năm 2025 tăng 7,52% là mức tăng cao nhất của 6 tháng đầu năm giai đoạn 2021-2025. Lạm phát được kiểm soát, bình quân 6 tháng đầu năm 2025 là 3,27%, phù hợp với mục tiêu của Quốc hội. Thị trường tiền tệ, ngoại trừ ổn định.
Phó Thống đốc nhấn mạnh, diễn biến lãi suất được Thủ tướng Chính phủ đặc biệt quan tâm và chỉ đạo sát sao. Gần đây, Thủ tướng giao NHNN tiếp tục theo dõi việc ổn định lãi suất, giảm lãi suất cho vay của các TCTD, từ đó có các giải pháp phù hợp.
Trên cơ sở đó, NHNN tiếp tục quán triệt, yêu cầu các TCTD thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của các cấp về việc bình ổn lãi suất đầu vào, phấn đấu giảm lãi cho vay, góp ý phần hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế.
Thực tế lãi suất đã ở mức đáy kể từ giai đoạn 2019 đến nay. Đến nay, hầu hết ngân hàng duy trì lãi suất gửi kỳ hạn dưới 6 tháng ở mức dưới 4%/năm, trong khi lãi suất gửi tối đa theo quy định của NHNN đối với tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng là 7,5%/năm.
Có thời điểm lãi lãi gửi có dấu hiệu tăng lên, nhưng sau chỉ đạo của Thủ tướng phủ, gió đã đổi chiều.
Trên thị trường hiện nay, chỉ có 6 ngân hàng niêm yết giá tiết kiệm tuyến tính kỳ hạn 1-2 tháng ở mức từ 4%/năm trở lên – một số khá khiêm tốn.
Một số ngân hàng như Agribank, Vietcombank, BID, VietinBank, SCB, SeABank,… thậm chí còn duy trì lãi ngân hàng dưới 3%/năm cho tài khoản tiết kiệm trực tuyến trong kỳ hạn 1-2 tháng.
Bột mịn huy động cao nhất cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 3 tháng hiện tại là 4,55%/năm, được niêm yết tại VCBNeo, trong khi mức độ thấp nhất chỉ từ 1,9%-2,3%/năm do Vietcombank, Ngân hàng BIDV và VietinBank niêm yết.
Với các kỳ hạn tiền gửi trực tuyến từ 6-9 tháng, lãi suất làm niêm yết niêm yết 2,9%/năm, trong khi Agribank, Ngân hàng BID và VietinBank niêm yết từ 3,3-3,7%/năm.
Nhìn chung, lãi suất ngân hàng nhóm Big4 – nhóm có vai trò định hình mặt bằng lãi suất huy động và cho vay, phổ biến ở mức dưới 5%/năm. Duy nhất VietinBank Mã hóa giải pháp tiết kiệm tuyến tính 5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 24-36 tháng.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 5/8/2025 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG
1 THÁNG
3 THÁNG
6 THÁNG
9 THÁNG
12 THÁNG
18 THÁNG
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
2,4
2,3
3,7
3,7
4,8
4,8
BIDV
2
3
3,3
3,3
4,7
4,7
NGÂN HÀNG vietinbank
2
3
3,3
3,3
4,7
4,7
NGÂN HÀNG vietcombank
1,6
1,9
2,9
2,9
4,6
4,6
ABBANK
3,2
3,9
5,4
5,5
5,7
5,5
ACB
3,1
3,5
4,2
4,3
4,9
Ngân hàng Bắc Á
3,8
4,1
5,25
5,35
5,5
5,8
BAOvietbank
3,5
4,35
5,45
5,5
5,8
5,9
BVBANK
3,95
4,15
5,15
5,3
5,6
5,9
NGÂN HÀNG EXIMBANK
4,3
4,5
4,9
4,9
5,2
5,7
GPBANK
3,95
4,05
5,65
5,75
5,95
5,95
HDBANK
3,85
3,95
5,3
5,3
5,6
6,1
NGÂN HÀNG KIÊN
LONG 3,7
3,7
5,1
5,2
5,5
5,45
NGÂN HÀNG LP
3,6
3,9
5,1
5,1
5,4
5,4
MB
3,5
3,8
4,4
4,4
4,9
4,9
MBV
4,1
4,4
5,5
5,6
5,8
5,9
MSB
3,9
3,9
5
5
5,6
5,6
NGÂN HÀNG NAM Á
3,8
4
4,9
5,2
5,5
5,6
NCB
4
4,2
5,35
5,45
5,6
5,6
OCB
3,9
4,1
5
5
5,1
5,2
PGBANK
3,4
3,8
5
4,9
5,4
5,8
PVCOMBANK
3,3
3,6
4,5
4,7
5,1
5,8
Ngân hàng Sacombank
3,6
3,9
4,8
4,8
5,3
5,5
NGÂN HÀNG SAIGON
3,3
3,6
4,8
4,9
5,6
5,8
Ngân hàng SCB
1,6
1,9
2,9
2,9
3,7
3,9
Ngân hàng TMCP Đông Nam
Á 2,95
3,45
3,95
4,15
4,7
5,45
SHB
3,5
3,8
4,9
5
5,3
5,5
NGÂN HÀNG CÔNG NGHỆ
3,45
3,75
4,65
4,65
4,85
4,85
TPBANK
3,7
4
4,9
5
5,3
5,6
VCBNEO
4,35
4,55
5,6
5,45
5,5
5,55
VIB
3,7
3,8
4,7
4,7
4,9
5,2
NGÂN HÀNG VIỆT Á
3,7
4
5,1
5,3
5,6
5,8
vietbank
4,1
4,4
5,4
5,4
5,8
5,9
NGÂN HÀNG VIKKI
4,15
4,35
5,65
5,65
5,95
6
VPBANK
3,7
3,8
4,7
4,7
5,2
5,2